Phần 4

11 Tháng Giêng 20173:47 CH(Xem: 7682)
Phần 4

Chư Kinh Chú Mật Giáo
Hòa Thượng Thích Huyền Tôn dịch
Chùa Bảo Vương
60 Mc Pherson St # 1
Vic 3040, Australia, ấn hành 2000 quyển
PL: 2538 ; VL: 4873 ; TL : 1994 ; AL : Giáp Tuất


---o0o---

Phần 4 :

21.*Uống máu ăn lông

-Sống kiếp người mọi rợ

-Mang, đội nhọc nhằn

-Làm tì thiếp nô lệ

-Đui điếc ngọng câm

-Tàn tật không nơi tựa

-Khổ báo oan hồn

-Thỉnh thọ cam-lồ vị !.

 

22.*Ngỗ ngược mẹ cha

-Chưỡi mắng luôn trời đất

-Báng Phật khi Tăng

-Phá tượng thiêu kinh kệ

-Tà kiến ngu si

-Khổ báo nhiều vô kể

-Thập ác hồn mang

-Thỉnh thọ cam-lồ vị !.

 

23.*Mở hội khai đàn

-Cứu vớt cô-hồn lễ -

-Liệt tổ tiên vong

-Gồm đủ năm gia hệ (11)

-Tám nạn ba đường (12)

-Bình đẳng đồng siêu tế (thoát)

-Nương Phật hào quang

-Thỉnh thọ cam-lồ vị !.

 

24.***A Di Đà Phật

-Xưa có vô-biên thệ (48 lời nguyện)

-Thấy khắp quần mê

-Bể khổ thường trôi nổi

-Dìu dắt trao tay

-Vớt để lên thuyền tế

-Chở hết chúng sanh

-Đồng đến Liên-trì hội

Nam Mô Liên Trì Hội Thượng Phật Bô-tát Ma Ha Tát.

 

Giải thích :

(11) Năm thứ oan gia làm cho tan nhà bại sản : 1) lệnh vua quan (chính quyền), 2) giặc dã, 3) nước (lũ lụt), 4) lửa, 5) nghịch tử, con hoang vô giáo dục.

(12) Tám nạn : 1) địa ngục, 2) ngạ quỷ, 3) súc sanh, 4) uất-đơn-việt tức là sinh nhằm xứ Bắc-cu-lư châu, 5) cõi trường-thọ thiên (sống quá lâu, chẳng làm được gì ích thiện), 6) đui điếc ngọng câm, 7) thế trí biện thông. Cái thông minh ức đoán của thế gian, 8) sanh ra ở trước Phật hay sau Phật (Phật tiền Phật hậu). Ba đường : 1) hỏa đồ (bị lửa), 2) đao đồ (bị gươm, đao, súng đạn ...), 3) huyết đồ là chúng sanh cắn xé nhau, giết nhau... ăn nuốt lẫn nhau....

 

Phần Tụng Kinh Chú Thí Thực :

Kệ Hoa Nghiêm :

 

Nếu người muốn biết rõ

Ba đời các đức Phật

Nên quán tánh Pháp giới

Tất cả do tâm tạo (1)

 

*Phá địa-ngục chơn ngôn : (thần chú phá địa-ngục)

-Án Dà Ra Đế Gia Tóa Ha (3 lần)

 

*Phổ triệu thỉnh chơn ngôn : (thần chú mời thỉnh tất cả)

-Nam Mô Bộ Bộ Đế Rị, Dà ri, Đa rị, Đát Đa Nga da Da (3 lần)

 

*Giải oan kiết chơn ngôn (thần chú giải trừ oán kết)

-Án Tam Đà ra, Dà Đà Ta Bà Ha (3 lần)

-Nam Mô Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh (3 lần)

 

(1) Người đời vì lầm nghe tà thuyết, không nhận được tự tánh của chính mình vốn đồng với bản thể bao la của pháp giới. Có sự sai khác vì tự mê cái bản tánh vốn đồng đó, nở đem thân tâm nầy làm nô lệ cho trời thần quỷ vật ! Những vị nầy dù có thần thông biến hoá nhưng vẫn ở trong vòng sống và chết. Sự sáng tạo, chúng ta và trời thần quyền năng vẫn như nhau, chung quy là do nghiệp lực thiện với ác mà có hơn kém. Tóm lại, lớn như hư không, nhỏ tí như vi trần cũng đều do tâm tạo. Thực ra tâm mới chính là chủ tể tạo-hoá. Còn các trời, người, tô-la, địa-ngục.v.v.. đều do mê tâm tạo ra, và cứ tiếp theo thói quen rồi luân chuyển trong đó.

 

-Nam Mô Thường Trụ Thập Phương Phật

-Nam Mô Thường Trụ Thập Phương Pháp

-Nam Mô Thường Trụ Thập Phương Tăng

-Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật

-Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát

-Nam Mô Minh Dương Cứu Khổ Địa Tạng Vương Bồ Tát

-Nam Mô Khởi Giáo A Nan Đà Tôn Giả.

                             (Bảy thánh hiệu tụng 3 lần)

 

*Thỉnh cô-hồn quy y Tam Bảo :

-Phật tử, - Hữu tình, -Cô hồn quy y Phật

-Phật tử, - Hữu tình, -Cô hồn quy y Pháp

-Phật tử, - Hữu tình, -Cô hồn quy y Tăng

 

-Phật tử, - Hữu tình, -Cô hồn quy y Phật, khỏi đọa vào địa-ngục.

-Phật tử, - Hữu tình, -Cô hồn quy y Pháp, khỏi đọa vào ngạ quỷ.

-Phật tử, - Hữu tình, -Cô hồn quy y Tăng, khỏi đọa vào súc sanh.

-Phật tử, - Hữu tình, -Cô hồn đã quy y Phật

-Phật tử, - Hữu tình, -Cô hồn đã quy y Pháp

-Phật tử, - Hữu tình, -Cô hồn đã quy y Tăng

 

*Phật-tử tạo ra các ác nghiệp

-Đều do nguồn gốc tham sân si

-Từ thân, miệng, ý phát sinh ra

-Tất cả Phật-tử xin sám hối !

 

*Hữu tình tạo ra các ác nghiệp

-Đều do nguồn gốc tham sân si

-Từ thân, miệng, ý phát sinh ra

-Tất cả hữu tình xin sám hối !

 

*Cô-hồn tạo ra các ác nghiệp

-Đều do nguồn gốc tham sân si

-Từ thân, miệng, ý phát sinh ra

-Tất cả Cô hồn xin sám hối !

 

Khuyên lập thệ : độ sanh, dứt phiền não, tu học, thành Phật.

-Chúng sanh nhiều vô số

Thề nguyện đều độ hết

-Phiền não không cùng tận

Thề nguyện đều dứt sạch.

-Pháp môn sâu vô lượng

Thề nguyện cầu tu học

-Phật đạo cao vô thượng

Thề nguyện mau chóng thành.

 

Khuyên cầu độ tự tánh :

*Tánh chúng sanh xin thề tự độ

*Tánh phiền não xin thề tự đoạn

*Tánh Pháp môn xin thề tự học

*Tánh Phật đạo xin thề tự thành.

 

Diệt định nghiệp chơn ngôn : (chú diệt nghiệp đã bị buộc sẵn, Do Bồ Tát Địa-Tạng)

-Án Bát ra mạt lân đà nãnh Ta Bà Ha (3 lần)

 

Diệt nghiệp chướng chơn ngôn :

-Án A Lỗ Lặc Kế Ta Bà Ha (3 lần)

 

Khai yết hầu chơn ngôn : (chú mở cổ nhỏ như kim hoá lớn)

-Án Bộ Bộ Để Rị, Dà Đa Rị, Đát Đa Nga Đa Da (3 lần)

         (xin đừng nhầm với câu chú Phổ triệu thỉnh ở trên vì khác nhau ).

 

*Tam muội da giới chơn ngôn : (Kiết ấn tam muội viết 3 chữ Lam.

-Án Tam Muội Da, Tát đỏa Phạm (3 L) Để Pháp đàn thành Tam Muội. vừa niệm chú vừa thư  ấn  Lam tự , trên các cúng phẩm 3 lần)

 

*Biến thực chơn ngôn : (Quán tưởng hoá cơm cháo đầy khắp hư không, 1 biến ra vô lượng. Đói được no đủ, khổ được giải thoát. Tột đến chổ không phải 1, cũng không phải vô lượng, mà 1 mà vô lượng mới gọi là thí vô giá. Kiết ấn cam-lồ [ngón cái chận móng ngón vô danh giữ cong lại sát vào lòng bàn tay] trên các món ăn).

-Nam Mô Tát Phạ Đát Tha Nga Đa, Phạ lồ chỉ đế, Án tam bạt ra, tam bạt ra Hồng (3-7 lần)

 

*Cam lồ thủy chơn ngôn : (lấy hương khoanh 2 vòng tròn theo chiều phải trên chén nước và viết chữ Lam)

-Nam Mô Tô Rô Bà Da, Đát tha nga đa da, Đát điệt tha, Án, Tô rô Tô rô, Bát ra tô rô, Bát ra tô rô, Ta Bà Ha. (3 lần)

 

*Nhứt tự thủy luân chơn ngôn : (chén nước vừa rồi, rưới xuống từng giọt và đọc chú 7 lần)

-Án, Noan Noan Noan Noan Noan (7 lần)

 

*Nhũ hải chơn ngôn : (chú hoá ra biển sữa)

-Nam Mô Tam Mãn Đa, Một Đà Nẫm, Án Noan (7 lần)

 

Nam Mô Đa Bảo Như Lai

Nam Mô Bảo Thắng Như Lai

Nam Mô Diệu Sắc Thân Như Lai

Nam Mô Quảng Bát Thân Như Lai

Nam Mô Ly Bố Úy Như Lai

Nam Mô Cam Lồ Vương Như Lai

Nam Mô A Di Đà Như Lai (cùng 3 lần)

 

*Phổ thí pháp thực :

Thần chú gia trì tịnh pháp thực

Cúng khắp hà sa chúng “Phật tử”

Nguyện đều no đủ bỏ xan tham

Thoát khỏi u đồ sanh tịnh độ

Nương về Tam Bảo chứng bồ đề

Rốt ráo trọn thành vô thượng đạo

Công đức khôn lường thấu vị lai

Hết thảy “Phật tử” thọ pháp thực

 

Thần chú gia trì pháp thí thực

Cúng khắp hà sa chúng “hữu tình”

Nguyện đều no đủ bỏ xan tham

Thoát khỏi u đồ sanh tịnh độ

Nương về Tam Bảo chứng bồ đề

Rốt ráo trọn thành vô thượng đạo

Công đức khôn lường thấu vị lai

Hết thảy “hữu tình” thọ pháp thực

 

Thần chú gia trì cam-lồ thủy

Cúng khắp hà sa chúng “cô-hồn”

Nguyện đều no đủ bỏ xan tham

Thoát khỏi u đồ sanh tịnh độ

Nương về Tam Bảo chứng bồ đề

Rốt ráo trọn thành vô thượng đạo

Công đức khôn lường thấu vị lai

Hết thảy “cô-hồn” thọ pháp thực.

 

(Người cúng lấy riêng chén cơm sạch để trên đài, trên đá hay trên chổ đất cao, tránh cây đào cây lựu vì Quỷ Thần âm linh họ sợ ! chia cơm (món ăn) làm 3 phần : 1) thí cho thủy tộc, cho họ được pháp nhơn không, 2) thí cho loại sừng lông, cho họ được pháp-tịch, 3) thí cho những nơi khác, khiến được đầy đủ. Cầu cho họ được vô-sanh pháp nhẫn)

 

*Cúng bài vô giá thực :

*Các vị, chúng Phật-tử

-Con nay xin thí cúng

-Pháp thực biến mười phương

-Chung cho các Phật-tử

-Nguyện nhờ công đức nầy

-Khắp đến cả mọi nơi

-Con và các Phật-tử

-Đều trọn thành Phật đạo.

*Án Mục Lực Lăng Ta Bà Ha (chú thí vô-gia-thực)

 

*Các vị, chúng hữu tình

-Con nay xin thí cúng

-Pháp thực biến mười phương

-Chung cho các hữu tình

-Nguyện nhờ công đức nầy

-Khắp đến cả mọi nơi

-Con và các hữu tình

-Đều trọn thành Phật đạo.

*Án Mục Lực Lăng Ta Bà Ha (chú thí vô-gia-thực)

 

*Các vị, chúng cô-hồn

-Con nay xin thí cúng

-Pháp thực biến mười phương

-Chung cho các cô-hồn

-Nguyện nhờ công đức nầy

-Khắp đến cả mọi nơi

-Con và các cô-hồn

-Đều trọn thành Phật đạo.

*Án Mục Lực Lăng Ta Bà Ha (chú thí vô-gia-thực)

 

Phổ cúng dường chơn ngôn : (chú cúng dường khắp các cõi)

*Án Nga Nga Nẳng, Tam Bà Phạ phiệt, nhựt ra hồng (3 lần)

 

Hồi hướng :

 

Tâm kinh Bát Nhã Ba La Mật.

 

Bồ Tát Quán Thế Âm,     Đồng danh Quán Tự Tại,

Thực chứng Trí Tuệ lớn,  Quán chiếu tất cả pháp,

Thấy Năm-Uẩn đều không,  Độ thoát các khổ ách !

Nầy ông Xá Lợi Tử ,  Sắc chẳng khác gì không,

Không chẳng khác gì sắc,   Sắc cũng tức là không,

Không cũng tức là sắc,  Các Uẩn, Thọ, Tưởng, Hành

Và Thức cũng như vậy.  Nầy ông Xá Lợi Tử,

Các pháp không có tướng,  Không tướng sanh tướng diệt,

Không tướng sạch tướng dơ,  Không tướng thêm tướng bớt,

Cho nên trong cái không,  Là không Sắc không Thọ,

Không Tưởng và Hành Thức,  Kể cả Mắt Tai Mũi,

Cũng như Lưỡi Thân Ý. Pháp trần Tiếng mùi Thơm,

Vị Xúc Pháp cũng vậy.  Không giới phận của Mắt,

Không giới phận Ý Thức. Không có tên Mê-mờ (vô minh)

Không tên hết mê mờ,  Và những tên Già Chết,

Cũng như hết Già Chết.  Luôn cả Khổ Tập Diệt,

Và Đạo trong bốn đế. Không Trí và không Đắc.

Do nơi không sở đắc, Cho nên Bậc Bồ Đề

Giác-Ngộ chúng Hữ-tình,  Nương vào Trí Tuệ lớn,

Đến tột bờ cứu cánh.  Tâm không còn ngăn ngại,

Vì không có ngăn ngại,  Nên không còn sợ hãi,

Điên đảo và mộng tưởng, Rốt ráo thường vắng lặng (Niết bàn)

Ba đời các Đức Phật,    Đều từ Trí Tuệ lớn,

Bên kia bờ Giải Thoát, Đã chứng bậc Vô Thượng,

Chánh Đẳng Giác cao tột.  Cho nên biết :

Bát Nhã Ba La Mật, Là Chú lớn Đại Thần.

Là Chú Sáng Đại Minh. Là Chú Cao Vô Thượng.

Là Chú Không Gì Sánh. Chú trừ tất cả khổ !

Chân thật không hư dối ! Nên nói Chú Bát Nhã,

Phật Tuyên Nói Chú Rằng :

Yết Đế, Yết Đế, Ba La Yết Đế, Ba La Tăng Yết Đế, Bồ Đề Tát Bà Ha. (niệm chú nầy 12 lần)

 

          *Chú vãng sanh :

Nam Mô A di đa bà dạ, đa tha dà đa dạ, đa địa giạ tha, A di rị đô bà tỳ, A di rị đa tất đam bà tỳ, A di rị đa tỳ ca lan đế, A di rị đa tỳ ca lan đa, dà gi nị, già già na, chỉ đa ca lỵ, Ta Bà Ha (3 lần)

 

*Tụng chú phổ hồi hướng :

Án Ta Ma Ra, Ta Ma Ra, Di Ma Nẳng, Tát Cáp Ra, Ma ha Thính, cáp ra hồng (3 lần).

(chú nầy còn một âm là :Áٮ ta mò lai, ta mò lai, Min mò năng, tát cót lai, mo ho phín, cót lai hồng)

 

*Nguyện ngày an lành, đêm an lành, đêm ngày sáu thời thường an lành, tất cả các thời đều an lành ! Nguyện đấng :

          -Từ Bi thương nhiếp thọ !

*Nguyện ngày an lành, đêm an lành, đêm ngày sáu thời thường an lành, tất cả các thời đều an lành ! Nguyện cầu :

          -Tam Bảo thương nhiếp thọ !

*Nguyện ngày an lành, đêm an lành, đêm ngày sáu thời thường an lành, tất cả các thời đều an lành ! Nguyện chư :

          -Hộ Pháp thường ủng hộ !

 

-Tứ sanh đồng lên bảo địa (2)

-Ba cõi hoá ở liên trì (3)

-Hà sa ngạ quỷ chứng Tam hiền (4)

-Muôn loài hữu tình lên Thập-địa (5) (qua mười địa)

-Nam Mô Siêu Thập Địa Bồ Tát (3 lần)

 

(2) Tứ sanh : noãn là loài đẻ trứng, thai là loài đẻ con, thấp là loài đẻ ở nước, chổ ẩm ướthoá là loài từ dạng nầy đổi sanh dạng  khác.

(3) Ba cõi còn gọi là tam hữu tức là : Dục, Sắc, Vô sắc.

(4) Thập trụ, Thập hạnh và Thập hồi hướng là bậc Tam hiền.

(5) Thập-địa là 10 bậc của Thinh-văn thừa. 10 của Duyên-giác. 10 của Bồ-tát khác biệt nhau.

 

*Quy mạng lễ A Di Đà Phật

*- Ở phương Tây thế giới an lành

*Cô-hồn xin phát nguyện vãng sanh

*Cúi xin đức Từ Bi tiếp độ.

-Nam Mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới, Đại Từ Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật.

-Nam Mô A Di Đà Phật (30, 108, 1080...)

-Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật (10 niệm)

-Nam Mô Tỳ Lô Giá Na Phật (10 niệm)

-Nam Mô Bất Động Như Lai Ưng Chánh đẳng giác (10 niệm)

-Nam Mô Tam Mãn Đa một đà nẩm A (3 niệm)

-Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát (3 niệm)

-Nam Mô Đại Thế Chí Bồ Tát (3 niệm)

-Nam Mô Địa Tạng Vương Bồ Tát (3 niệm)

-Nam Mô Diện Nhiên Vương Bồ Tát (3 niệm)

-Nam Mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát (3 niệm)

 

*Sám thập phương :

Ba đời mười phương Phật

A Di Đà bậc nhứt

Chín phẩm độ chúng sanh

Oai đức không cùng cực

Con nay vì cô-hồn

Sám hối ba nghiệp tội

Phàm được bao phước thiện

Chí tâm nguyện hồi hướng

Nguyện cùng người niệm Phật

Vãng sanh nước Cực Lạc

Thấy Phật ngộ pháp tánh

Phát tâm đại Bồ-đề

Đoạn vô biên phiền não

Tu vô lượng pháp môn

Thề nguyện độ chúng sanh

Đều trọn thành Phật đạo (thỉnh 3 boong)

 

*Nguyện tiêu ba chướng trừ phiền não

-Nguyện chơn trí tuệ thường sáng tỏ

-Nguyện bao tội chướng thảy tiêu trừ

-Kiếp kiếp thường tu Bồ-tát đạo.

 

-Nguyện về cõi Tịnh, Phật phương Tây

-Chín phẩm hoa sen là cha mẹ

-Hoa nở thấy Phật ngộ vô sanh

-Bồ-tát bất thối là bạn hữu.

 

-Nguyện đem công đức nầy

-Hiến về khắp tất cả (6)

-Đệ tử và chúng sanh

-Đều trọn thành Phật đạo.

 

(6) Xưa dịch là “hướng về” chữ hướng có nghĩa là nhằm vào phía nào đó ? Trong chữ hướng còn mang nghĩa “ chưa tới”. Công đức nếu có, mà đem dâng, cúng cho, nhưng chẳng cho tới đâu cả. Tôi cầm gói bạc trước đám người nghèo, tôi hướng về người nghèo, mà bạc vẫn còn nguyên trên tay ! Tôi mạn phép đổi chữ hướng ra chữ hiến cho công đức cũng như phẩm vật đến tận tay “pháp hữu” bốn phương. Vì niệm lành ! xin lượng thứ cái lỗi đổi chữ của tiền nhân. Nam Mô Tứ Vô Lượng Tâm.

 

(Phục nguyện)

*Để tử chúng con, cúi đầu khấn nguyện :

Đức lớn vô biên, của mười phương Tam-Bảo, Xót thương tội khổ cô hồn, phóng quang cứu độ, cầu cho diên cúng Thí Thực hôm nay, đầy đủ oai linh, chúng Cô Hồn đều nhuần ơn Tam-Bảo, Tức thời no đủ, cùng đồng thoát khỏi U-đồ Địa-ngục, vãng sanh về cõi Nhơn, Thiên và chóng thành Phật Quả.

Nam Mô A Di Đà Phật

 

*Tam tự quy :

-Tự quy y Phật, nguyện khắp chúng sanh, hiểu được đạo cả, phát lòng vô thượng.

-Tự quy y Pháp, nguyện khắp chúng sanh, thấm nhuần kinh tạng, trí tuệ như biển.

-Tự quy y Tăng, nguyện khắp chúng sanh, suốt cùng đại chúng , hết thảy không ngại. ( dứt một câu, lạy 1 lạy)

 

Công đức cúng thí vô biên lớn

Bao nhiêu thắng phước xin hồi hướng

Nguyện cầu pháp giới khắp chúng sanh

Đồng về cõi Phật Vô Lượng Quang.

 

Nhứt tâm đảnh lễ thập phương chư Thánh chúng. (boong, boong, boong)

Tam bái.

  (Trích phần Nghi Thí-Thực Từ 49-97 trong toàn quyển)