NGHI THỨC QUÁ ĐƯỜNG

01 Tháng Sáu 20165:52 SA(Xem: 4329)
NGHI THỨC QUÁ ĐƯỜNG

NGHI THỨC

 QUÁ ĐƯỜNG

---o0o---

(Đại chúng đứng xếp hàng tề chỉnh nghe tiếng khánh chắp tay đồng xá ngồi xuống, nhiếp tâm trì chú).

 

I. ĐOAN TỌA (NGỒI THẲNG)

Chánh thân đoan-tọa

Đương nguyện chúng-sanh,

Tọa bồ-đề tòa,

Tâm vô sở trước.

 

Án phạ tất ba ra a ni bát ra ni ấp đa da tá ha. (3 lần)

 

II. TRIỂN-BÁT (GIỞ BÁT)

Như-Lai ứng lượng khí,

Ngã kim đắc phu triển,

Nguyện cúng nhứt-thiết chúng,

Đẳng tam-luân không tịch.

Án tư ma ni tá ha. (3 lần)

 

III. QUÁN KHÔNG BÁT

Nhược kiến không bát,

Đương nguyện chúng-sanh,

Cứu-cánh thanh-tịnh,

Không vô phiền-não.

(Đổ nước vào tráng rồi lau khô để cơm vào bát).

 

IV. THẠNH PHẠN MẶC-NIỆM

Nhược kiến mãn bát,

Đương nguyện chúng-sanh,

Cụ túc thạnh mãn,

Nhất thiết thiện-pháp.

(Tay trái co ngón giữa và ngón áp, còn ba ngón dựng thẳng để bát lên; tay mặt kiết ấn cam-lồ, (ngón cái bên tay phải đè lên ngón áp) để dựa ngang phía trong miệng bát, rồi đồng xướng bài cúng-dường).

      

V. CÚNG-DƯỜNG

Cúng-dường Thanh-tịnh pháp thân Tỳ-Lô Giá-Na Phật.

Viên-mãn báo-thân Lô-Xá-Na Phật.

Thiên bá ức hóa-thân Thích-Ca Mâu-Ni Phật.

Đương-lai hạ sanh Di-Lặc Tôn Phật.

Cực-lạc Thế-giới A-Di-Đà Phật.

Thập-phương tam-thế nhứt thiết chư Phật.

Đại-Trí Văn-Thù Sư-Lợi Bồ-Tát.

Đại-Hạnh Phổ-Hiền Bồ-Tát.

Đại-Bi Quán-Thế-Âm Bồ-Tát.

Chư tôn Bồ-Tát Ma-ha-tát.

Ma-ha Bát-nhã ba-la-mật.

Tam đức, lục vị cúng Phật cập Tăng, pháp-giới hữu-tình, phổ đồng cúng-dường, nhược phạn thực thời, đương nguyện chúng-sanh, thiền-duyệt vi thực, pháp hỷ sung mãn.

(Cúng-dường rồi để bát xuống)

Để chén chung trong lòng bàn tay tả, tay hữu gắp 7 hạt cơm để trong chung, quyết ấn cam-lồ mặc niệm như sau:

 

VI. XUẤT-SANH (THẦY CẢ)

Pháp lực bất tư nghì,

Từ-bi vô chướng-ngại,

Thất liệp biến thập-phương,

Phổ thí châu-sa giới,

Án độ lợi ích tá ha. (3 lần)

BIẾN THỰC CHƠN-NGÔN:

Nẳm-mồ tát phạ đát tha, nga đa phạ lồ chỉ đế, án tam bạt ra, tam bạt ra hồng.                                (3 lần)

 

CAM-LỒ THỦY CHƠN-NGÔN:

Nẳm-mồ tô rô bà da, đát tha nga đa da, đát điệt tha. Án tô rô tô rô, bát ra tô rô, bát ra tô rô ta bà ha. (3 lần)

Án Nga nga nẳng Tam Bà Phạ Phiệt Nhựt Ra Hồng (3 lần)

Nhữ đẳng quỉ thần chúng,

Ngã kim thí nhữ cúng,

Thử thực biến thập-phương,

Nhứt thiết quỷ thần cộng.

Án mục lục lăng tá ha. (3 lần)

(Khảy móng tay trên chén nhỏ 3 lần đưa thị-giả.)

 

VII. TỐNG-THỰC (THỊ-GIẢ)

Đại bàng kim súy điểu,

Khoảng dã quỷ thần chúng,

La sát quỷ tử mẫu

Cam lồ tất sung mãn.

Án mục đế tá ha. (7 lần)

 

VIII. XƯỚNG TĂNG BẠT (DUY NA)

Phật chế Đại Chúng thực tồn ngũ quán tán tâm tạp thoại tín thí nam tiêu. Đại-chúng văn khánh thinh các chánh niệm. (Đồng niệm):

Nam-mô A-Di-Đà Phật.

(Đại-chúng đồng tiếp tụng)

"Tam bạt ra dà da" (7 lần)

 

(Hai tay bưng bát ngang trán, thầm đọc):

Chấp trì ứng khí,

Đương nguyện chúng-sanh,

Thành-tựu pháp-khí,

Thọ thiên nhơn cúng.

Án chỉ rị chỉ rị phạ nhựt ra hồng phấn tra.                         (3 lần)  

 

 

X. LƯU PHẠN KỆ CHÚ

(Để ít cơm ra chén, bưng chén cơm lên thầm đọc)

Dĩ kim sở tu phúc,

Phổ triêm ư quỉ chúng,

Thực dĩ miễn cực khổ,

Xả thân sinh lạc xứ,

Bồ-tát chi phước-báo,

Vô tận nhược hư không,

Thí hoạch như thị quả,

Tăng trưởng vô hưu tức.

Án độ lợi ích tá ha. (3 lần)

(Để chén xuống)

 

XI. TAM ĐỀ

Muổng thứ nhất: Nguyện đoạn nhứt thiết ác.

Muổng thứ hai: Nguyện tu nhứt thiết thiện.

Muổng thứ ba: Nguyện độ nhứt thiết chúng-sanh.

(Trong khi thọ thực, phải tưởng ngũ-quán)

1. Kể công nhiều ít so chỗ kia đem đến.

2. Xét đức hạnh của mình đủ hay thiếu mà thọ của cúng-dường.

3. Ngừa tâm xa lìa các tội lỗi: Tham, sân, si là cội gốc.

4. Chính là vị thuốc hay để chữa lành bịnh khô gầy.

5. Vì thành đạo-nghiệp nên thọ cơm nầy.

 

XII. TẨY BÁT KỆ-CHÚ

(Xơi cơm xong đổ nước vào tráng bát, trút ra chén lại)

Dĩ thử tẩy bát thủy,

Như thiên cam-lồ vị,

Thí dữ chư quỷ thần,

Tất giai hoạch bảo mãn.

Án ma hưu ra tất tá ha. (3 lần)

 

XIII. THỦ DƯƠNG CHI KỆ-CHÚ

(Tay cầm tăm xỉa răng)

Thủ chấp dương chi,

Đương nguyện chúng-sanh,

Giai đắc diệu-pháp,

Cứu-cánh thanh-tịnh.

       Án tát ba phạ thuật đáp, tát lị ba đáp lị mo, tát ba phạ, thuật đáp phấn, án lam tá ha. (3 lần)

 

XIV. TƯỚC DƯƠNG CHI KỆ-CHÚ

(XỈA RĂNG)

Tước dương chi thời,

Đương nguyện chúng-sanh

Kỳ tâm điều tịnh,

Phệ chư phiền-não.

       Án, a mộ dà di ma lê, nhĩ phạ ca ra, tăng du đà nể, bát đầu ma câu ma ra, nhĩ phạ ca ra tăng thâu đà da, đà ra dà ra, tố di ma lệ, tá phạ ha. (3 lần)

      

XV. ẨM THỦY KỆ-CHÚ

Phật quán nhứt bát thủy

Bát vạn tứ thiên trùng,

Nhược bất trì thử chú,

Như thực chúng-sanh nhục.

Án phạ tất ba ra ma ni tá ha.

(3 lần)

XVI. KIẾT TRAI KỆ-CHÚ

       Nam-mô tát đa nẫm, tam-miệu tam bồ-đề, cu chi nẫm, đát điệt tha. Án chiếc lệ chủ lệ chuẩn đề ta bà ha.

(7 lần)

Sở vị bố-thí giả, Tất hoạch kỳ lợi ích,

Nhược vị nhạo bố-thí

Hậu tất đắc an lạc.

Phạn thực dĩ ngật,

Đương nguyện chúng-sanh.

Sở tác giai biện, Cụ chư Phật-Pháp.

 

PHỤC NGUYỆN

Thân phi nhứt lũ, thường tư chức nữ chi lao, nhựt thực tam xan, mỗi niệm nông phu chi khổ. Phổ nguyện hiện tiền tứ-chúng phước-huệ song tu, một hậu đắc Di-Đà thọ ký; âm siêu dương thới, pháp-giới chúng-sanh tề thành Phật-đạo.

Đại chúng đồng niệm:

Nam mô A-Di-Đà Phật,

(nghe khánh cùng đứng dậy chắp tay xá và lui ra.)